Thống kê thủy sản năm 2017

*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.

Nguồn: GSO








Thủy sản Việt Nam: Hướng đến phát triển bền vững



Thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản đã tạo sự chuyển dịch đúng hướng trong cơ cấu ngành, cơ cấu sản phẩm. Hiện tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị Nông-Lâm-Ngư nghiệp tăng 2,5% so với năm 2012; Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất thủy sản giai đoạn 2013-2017 là 4%/năm. Tốc độ tăng thu nhập từ lĩnh vực thủy sản đạt 4,3%/năm.  
Ngành Thủy sản đã vượt mục tiêu đề ra. Tổng sản lượng thủy sản tăng từ 5,9 triệu tấn (năm 2012) lên 7,2 triệu tấn (năm 2017) so với mục tiêu đề ra tại Quyết định số 1690/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/9/2010 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 là 6,5-7 triệu tấn năm 2020. Như vậy, đã vượt mục tiêu trước 03 năm với tổng sản lượng vượt khoảng 0,5 triệu tấn, tương đương vượt khoảng 7,4% so với kế hoạch đến năm 2020. Đồng thời, đã đạt được một số kết quả tốt liên quan đến việc chuyển dịch cơ cấu giữa hoạt động khai thác và nuôi trồng.
Trong lĩnh vực nuôi trồng, đã nâng cao tỷ trọng sản phẩm chủ lực, đa dạng hóa đối tượng nuôi. Trong lĩnh vực khai thác, cơ cấu đội tàu đã có sự chuyển dịch mạnh, theo hướng giảm số lượng tàu công suất nhỏ khai thác ven bờ, tăng tàu có công suất trên 90CV khai thác xa bờ. Đã có trên 12.000 tàu cá được quản lý thông qua giám sát hành trình bằng hệ thống thiết bị định vị được lắp đặt trên tàu, kết nối với trạm bờ, chiếm gần 40% tổng số tàu khai thác xa bờ. Các địa phương đã đóng mới được 925 tàu cá theo Nghị định 67. Mỗi năm, có khoảng 24 nghìn lượt tàu tham gia hoạt động trên các vùng biển xa, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Về công tác tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tháng 4/2018, Viện Nghiên cứu Hải sản đã hoàn thành báo cáo Kết quả điều tra nguồn lợi hải sản ở các vùng biển của Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Kết quả này sẽ là cơ sở trong việc quy hoạch, quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản, phát triển nghề cá theo hướng bền vững. Cụ thể: Sẽ có phương án khai thác tại từng vùng biển, áp dụng với từng loại nghề; dự báo ngư trường hạn ngắn (10 ngày), hạn tháng, hạn mùa. Đã thành lập mạng lưới 10/16 khu bảo tồn biển, quy hoạch 6/45 khu bảo tồn vùng nước nội địa cấp quốc gia. Bên cạnh đó, tổ chức lại hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, sản xuất trên biển theo mô hình kinh tế tập thể đối với khai thác vùng biển khơi và mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ, hướng đến mục tiêu: Nâng cao hiệu quả khai thác và giảm tổn thất sau thu hoạch. Nhờ có sự đầu tư cho hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển và tại cảng, tổn thất sau thu hoạch đối với khai thác hải sản đang có xu hướng giảm.
Tính đến hết năm 2017, cả nước có 636 doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô công nghiệp (chiếm gần 50% số cơ sở chế biến thủy sản có đăng ký sản xuất kinh doanh); trong đó, tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trình độ công nghệ chế biến và vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản ngày càng được đầu tư hiện đại hơn để đáp ứng các yêu cầu của thị trường trên thế giới. Do đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản liên tục tăng trưởng qua các năm. Trên cơ sở quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến nay đã có 82 cảng cá đã được đầu tư và đi vào hoạt động tại 27 tỉnh, thành phố ven biển, nâng tổng số khu neo đậu tránh trú bão của cả nước lên 89 với tổng sức chứa trên 42.400 tàu khai thác.
Với những triển khai, chuyển biến tích cực và kết quả đã đạt được, ngành Thủy sản tiếp tục hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng biển đảo Việt Nam.
Ngọc Thúy - FICen 



Tỉnh, vùng 2010 2017
Tổng SL Nuôi trồng Khai thác Tổng SL Nuôi trồng Khai thác
CẢ NƯỚC 5,142,745 2,728,334 2,414,411 7,225,009 3,835,695 3,389,314
Đồng bằng sông Hồng 592,266 393,863 198,403 923,068 646,900 276,168
Hà Nội 59,548 56,735 2,813 97,037 95,302 1,735
Vĩnh Phúc 14,111 12,406 1,705 20,180 18,115 2,065
Bắc Ninh 30,652 29,074 1,578 37,012 35,763 1,249
Quảng Ninh 82,154 28,725 53,429 115,015 52,645 62,370
Hải Dương 53,655 51,411 2,244 71,368 69,659 1,709
Hải Phòng 85,379 40,175 45,204 133,653 55,632 78,021
Hưng Yên 24,371 23,486 885 38,848 38,133 715
Thái Bình 113,204 68,406 44,798 206,173 132,952 73,221
Hà Nam 19,232 18,208 1,024 19,813 19,116 696
Nam Định 88,827 48,937 39,890 136,773 88,932 47,841
Ninh Bình 21,133 16,300 4,833 47,197 40,651 6,546
Trung du miền núi BB 75,428 65,792 9,636 130,799 118,819 11,980
Hà Giang 1,422 1,341 81 1,989 1,861 128
Cao Bằng 346 265 81 503 398 105
Bắc Kạn 863 834 29 965 946 19
Tuyên Quang 3,620 3,327 293 7,254 6,442 812
Lào Cai 3,156 3,147 9 6,377 6,348 29
Yên Bái 5,714 4,759 955 7,497 6,592 905
Thái  Nguyên 5,858 5,714 144 10,246 10,067 179
Lạng Sơn 1,115 884 231 1,560 1,313 246
Bắc Giang 22,018 17,868 4,150 41,128 37,512 3,616
Phú Thọ 19,039 17,503 1,536 34,365 31,708 2,657
Điện Biên 1,315 1,235 80 2,808 2,558 250
Lai Châu 1,167 1,004 163 2,175 1,926 249
Sơn La 5,253 4,562 691 7,453 6,278 1,175
Hòa Bình 4,542 3,349 1,193 6,481 4,870 1,611
Bắc Trung Bộ và DHMT 1,086,137 174,972 911,165 1,602,115 228,482 1,373,633
Thanh Hóa 102,878 27,466 75,412 157,243 50,103 107,140
Nghệ An 98,321 34,053 64,268 179,797 49,723 130,074
Hà Tĩnh 36,120 9,999 26,121 43,721 12,886 30,835
Quảng Bình 45,548 8,443 37,105 69,968 11,683 58,285
Quảng Trị 19,938 7,769 12,169 27,180 7,355 19,826
Thừa Thiên - Huế 35,209 9,392 25,817 51,779 14,681 37,098
Đà Nẵng  36,723 913 35,810 36,255 836 35,419
Quảng  Nam 63,249 13,765 49,484 108,315 20,707 87,608
Quảng  Ngãi 105,391 6,938 98,453 191,531 6,406 185,125
Bình Định 150,398 8,743 141,655 228,454 8,446 220,008
Phú Yên 50,736 8,521 42,215 70,066 10,709 59,357
Khánh  Hòa 88,928 13,686 75,242 107,536 12,348 95,188
Ninh  Thuận 65,306 10,756 54,550 105,192 9,241 95,951
Bình Thuận 187,392 14,528 172,864 225,081 13,360 211,721
Tây Nguyên 25,258 21,375 3,883 42,168 35,136 7,033
Kon Tum 2,211 1,321 890 4,245 2,719 1,526
Gia Lai 2,544 1,972 572 5,785 3,000 2,785
Đắk Lắk 11,031 9,468 1,563 17,303 15,635 1,668
Đắk Nông 2,608 2,181 427 4,896 4,198 698
Lâm Đồng 6,864 6,433 431 9,940 9,584 356
Đông Nam Bộ 364,542 85,776 278,766 477,672 126,310 351,362
Bình Phước 6,926 6,514 412 5,642 5,235 407
Tây Ninh 12,578 9,518 3,060 14,269 10,878 3,391
Bình  Dương 5,661 5,381 280 4,131 3,887 244
Đồng Nai 34,852 31,370 3,482 57,696 50,378 7,318
Bà Rịa - Vũng Tàu 261,022 10,687 250,335 336,411 16,254 320,157
TP. Hồ Chí Minh 43,503 22,306 21,197 59,524 39,680 19,844
ĐB sông Cửu Long 2,999,114 1,986,556 1,012,558 4,049,186 2,680,048 1,369,139
Long An 41,573 30,510 11,063 59,784 46,427 13,357
Tiền Giang 200,910 120,188 80,722 260,308 157,327 102,981
Bến Tre 287,585 166,671 120,914 455,789 256,753 199,036
Trà Vinh 152,797 78,834 73,963 184,660 111,487 73,173
Vĩnh Long 140,458 132,782 7,676 117,333 110,762 6,570
Đồng Tháp 360,578 345,373 15,205 512,813 495,642 17,171
An Giang 333,482 296,273 37,209 383,561 361,332 22,229
Kiên  Giang 432,489 90,232 342,257 748,376 209,442 538,934
Cần Thơ 178,296 172,360 5,936 182,727 176,481 6,246
Hậu Giang 47,473 44,424 3,049 61,921 59,192 2,729
Sóc Trăng 168,000 124,550 43,450 251,562 184,832 66,730
Bạc Liêu 252,266 150,003 102,263 316,290 205,379 110,911
Cà Mau 403,207 234,356 168,851 514,063 304,992 209,071